Lá Số Tử Vi Và Bình Giải Chi Tiết Lá Số Tử Vi Và Bình Giải: Btchieu Sinh ngày Ất Sửu Tháng Nhâm Thìn Năm Bính Thân An sao Tử vi và Bình giải Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để vào xem Tử Vi Họ Tên Ngày Sinh Giờ Sinh Giới Tính Bản In PDF File Hình Trình An Sao Mới Hỏa (-) PHU-THÊ / 104 Tị CỰ <-Thủy-hđ> Thiên-Quan Lộc-Tồn Bác-Sỉ Phúc-Đức Thiên-Đức Kiếp-Sát TRIỆT TUẦN Trường-Sinh Hỏa (+) HUYNH-ĐỆ / 114 Ngọ LIÊM <-Hỏa-vđ> TƯỚNG <+Thủy-vđ> Tả-Phù Hóa-Kỵ Lực-Sĩ Kình-Dương Ân-Quang Điếu-Khách Mộc-Dục Thổ(-) MỆNH / 4 Mùi LƯƠNG <-Mộc-đđ> Thanh-Long Hồng-Loan Trực-Phù Quả-Tú Lưu-Hà Quan-Đới Kim (+) PHỤ-MẪU / 14 Thân SÁT <+Kim-mđ> Hữu-Bật Tiểu-Hao Địa-Kiếp Thiên-Quí Thái-Tuế LN Van-Tinh: Lâm-Quan Thổ(+) TỬ-TỨC / 94 Thìn THAM <-Thủy-vđ> Quan-Phủ Đà-La Bạch-Hổ Hoa-Cái Thiên-La TRIỆT TUẦN Dưỡng Mão Thìn Tỵ Ngọ Dần Tên: Btchieu Năm Sinh: BÍNH THÂN Dương-Nam Tháng: 3 Ngày: 7 Giờ DẬU Bản-Mệnh Sơn-hạ-Hỏa Cục: Kim-tứ-cục THÂN cư THIEN-DI (Than) / 64: tại cung SỬU Sao Chủ Mệnh: Liêm Trinh Sao Chủ Thân: Thiên Lương Mệnh: Sơn Hạ Hỏa (lửa đom đóm) Cầm Tinh: Xương con khỉ, xuất tướng tinh con quạ. Cân lượng: 4 lượng 0 chỉ Trực Thu Con nhà XÍCH ĐẾ (cô quạnh) Phật Bà Quan Âm độ mạng Xem thêm Tử Bình 2018 XemTuong.net Mùi Sửu Thân Tí Hợi Tuất Dậu Kim (-) PHÚC-ĐỨC / 24 Dậu ĐỒNG <+Thủy-hđ> Thiên-Việt Hóa-Lộc Tướng-Quân Thiên-Không Thiếu-Dương Địa-Giải Thiên-Thọ Đào-Hoa Phá-Toái Đế-Vượng Mộc(-) TÀI-BẠCH / 84 Mão NGUYỆT <-Thủy-hđ> Phục-Binh Thai-Phụ Đẩu-Quân Long-Đức Thiên-Riêu Thiên-Y Thiên-Tài Thai Thổ(+) ĐIỀN-TRẠCH / 34 Tuất VŨ <-Kim-mđ> Đường-Phù Tấu-Thơ Thiên-Khốc Tang-Môn Thiên-Giải Địa-Võng Suy Mộc(+) TẬT-ÁCH / 74 Dần TỬ-VI <+Thổ-mđ> PHỦ <-Thổ-mđ> Đại-Hao Địa-Không Thiên-Hư Thiên-Sứ Bát-Tọa Phượng-Các Giải-Thần Tuế-Phá Thiên-Mã Tuyệt Thổ(-) THIÊN-DI (Thân) / 64 Sửu CƠ <-Thổ-đđ> Văn-Khúc Văn-Xương Hóa-Quyền Hóa-Khoa Quốc-Ấn Bệnh-Phù Linh-Tinh Thiên-Hỉ Tử-Phù Nguyệt-Đức Mộ Thủy(+) NÔ-BỘC / 54 Tý PHÁ <-Thủy-mđ> Thiên-Phúc Hỉ-Thần Thiên-Thương Tam-Thai Long-Trì Quan-Phù Thiên-Trù Tử Thủy(-) QUAN-LỘC / 44 Hợi NHẬT <+Hỏa-hđ> Thiên-Khôi Phi-Liêm Hỏa-Tinh Phong-Cáo Thiếu-Âm Thiên-Hình Cô-Thần Bệnh XemTuong THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ Tên Btchieu Ngày Sinh Tây Thứ Tư Ngày 13 Tháng 4 Năm 2016 Ngày Sinh Âm 7/3/2016 - Ngày Ất Sửu Tháng Nhâm Thìn Năm Bính Thân Ngày Sinh Xấu Ngày 7 Tháng 3 Năm 2016 phạm ngày xấu Tam Nương. Giờ Sinh Ất Dậu (17:20) Giới Tính Dương Nam Tuổi 3 tuổi Bính Thân Tiết khí Sinh vào mùa Thanh minh (Trời trong sáng) - Kinh độ mặt trời 15° Trực Trực Thu Cân Lượng 4 lượng 0 chỉ Mệnh Sơn Hạ Hỏa (lửa đom đóm) Cầm Tinh Xương con khỉ, xuất tướng tinh con quạ. Sao Chủ Mệnh Liêm Trinh Sao Chủ Thân Thiên Lương Con Nhà Con nhà XÍCH ĐẾ (cô quạnh) Độ Mạng Phật Bà Quan Âm độ mạng Màu Sắc hạp màu: xanh, đỏ - kỵ: đen, vàng Thân chào Quý Cháu Trai Btchieu. Chúng tôi xin gởi đến Quý Cháu Btchieu lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Cháu những vấn đề mà Quý Cháu đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Cháu Btchieu thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số. Tổng Quát Bình Giải Quý Cháu Trai tuồi Bính Thân là người số Cao, mạng lớn, danh chức, địa Vị thường hơn người, có khả năng lãnh đạo chỉ huy hơn làm người thừa hành. Được Thái Dương chiếu mạng, là người thông sáng, tài cao và nhiều năng lực, thích làm chuyện lớn, đạt thành công to. Nếu ăn ở phước đức, có thể trở thành người nổi tiếng nổi danh trong xã hội. Cuộc đời khó tránh khỏi thăn trầm, nhưng lúc nào cũng Sung sướng, Vật chất đầy đủ, đa phần phải chịu rối rắm đường tình. Ngoại trừ Quý Cháu Trai thuận sanh Xuân, Hè, được nhờ vào gia đinh Vợ, dễ dàng tạo lập công danh, sự nghiệp, cuộc sống có thể hưởng đủ phú quý, Vinh hoa. Khi đã vào hàng Lục Tuần, đa phần đều có sự nghiệp nhưng Vẫn thích hoạt động và Vẫn có Cơ hội để vươn lên cao hơn nữa. Cũng có Ông, đã chán mùi lợi danh, muốn quay về nương vào Tôn Giáo, tinh thần thanh thản, nhàn an. Bây giờ Quý Cháu Trai với tuổi còn quá nhỏ, được sự bảo dưỡng của gia đình, cần cố gắng chăm chỉ học hành, vân lời Bố Mẹ, trau dồi tánh đức, vì việc học chính là con đường tươi sáng đưa đến sự nghiệp rỡ ràng trong mai sau, là vốn liếng chắc thật, để có dịp báo hiếu Mẹ Cha, đền đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục, là hành trang đầy đủ để tiến bước trong cuộc đời vốn nhiều sóng gió phía trước. Đoán xem số mạng tuổi này, Bính Thân mạng Hỏa cung Khôn rõ ràng. Tuổi sanh Xuân Hạ gặp thời, Giàu nghèo cũng đặng an nơi thanh nhàn. Thu Đông lỗi số chẳng an, Có của cũng cực lưng mang quần dài. Hạn xưa chưa được hanh thông, Như thuyền trôi dạt không phương bến bờ. Số Trời định những bao giờ, Tài ba vận mạng chờ ngày phát sanh. Một đời tài sắc phong danh, Đến khi vận giữa lần lần nối theo. Ra ngoài kẻ quý người yêu, Đắc tài đắc lộc còn nhiều hạn sau. Quỷ Cốc Toán Mệnh Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Cháu Trai có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Cháu Trai có Lưỡng Đầu Kiềm là Bính Ất, ứng với quẻ HỎA PHONG ĐỈNH. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục ẨN TINH LẠC VÂN (Sao lặn mây sa), nghĩa là: Sự nghiệp thành đạt muộn trước mắt chưa gặp thời (Đại khí vãng thành mục tiền thượng phi kỳ thời ) Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược: • Thử mệnh ngọc nhuận kim huy, Nhân giai 偕 ngưỡng mộ, Khả vị chung đỉnh chi khí, Lương đống 棟 梁 chi tài (Mệnh này là ngọc nhuận vàng sáng, người đều kính trọng hâm mộ, khá gọi là cái khí tượng chung đỉnh “quyền quý”, là người có cái tài năng gánh vác việc lớn quan trọng, ) • Chỉ hiềm thoái thần trọng, Cố hảo sự vu hồi, Phiêu phúc xứ lao nhi vô tâm, Tân khổ xứ tố sự bất thực, Vu ta hề! hảo sự tòng lai bất thập toàn, Thái vân dị tán, Lưu ly dị trái, Bản thị hiên ngang đầu giác, Nại hà vị thông, Hành đắc long ngâm (Chỉ hiềm vì thoái thần nặng, cho nên việc tốt bị quanh co, nơi phúc nổi nhọc mà không công, nơi khó nhọc việc làm lại không thực, Chao ơi kìa ! việc tốt theo từ đó tới chẳng vẹn mười, mây đẹp dễ tan, ngọc lưu ly dễ vỡ, vốn là người hiên ngang sừng sỏ, tại sao “vận hạn” chưa thông?, đi được rồng gầm “hốt nhiên biến dổi vượt trội”) xem chi tiết Lượng Số Bình Giải Số 4 lượng Cuộc đời đã trãi lắm phong sương Nay được giàu sang rạng tổ đường Mọi việc tính gì đều được nấy Tương lai lộc thọ ắt miên trường. Nói chung, Quý Cháu Trai có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôi Cuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thông Về sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức. Mệnh bình giải CAN KHẮC CHI: Quý Cháu Trai đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở Quý Cháu Trai cần đòi hỏi Quý Cháu Trai phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra Quý Cháu Trai có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. MỆNH KHẮC CỤC: Quý Cháu Trai nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời Quý Cháu Trai sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự. Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG. Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa). Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Sửu được NHẬT ở Tỵ, NGUYỆT ở Dậu chiếu). Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)). Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Hồng-Loan (Mộc)). Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá. Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)). Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)). Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấụ Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân thì tuổi trẻ đã đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286). Thân bình giải Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên. Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi . Phụ Mẫu bình giải Cha mẹ quí hiễn, sống lâu nhưng hay bất hòạ Nếu không cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân). Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhaụ Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế). Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)). Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)). Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)). Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông ngườị Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)). Phúc đức bình giải Nhiều bất hạnh cho dòng họ. Lao tâm khổ tứ bất đắc an thân. Dù có là người cương cường trì chí cũng không thể nhất tâm chuyên chú vào một công việc nào được. Tất phải thay đổi công việc, ý chí mà vẫn chẳng được xứng ý toại lòng. Muốn được túc đụng độ nhật thì phải ly hương và phân tán. Toàn tộc không có bậc đại thọ, bất thần di thương (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu). Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp). Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc). Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc). Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn). Gia tăng phúc thọ. Nhiều con cháu (Đế-Vượng (Kim)). Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)). Được thần linh che chở (Thiên Việt (Hỏa)). Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếụ Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)). Điền trạch bình giải Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn laọ Càng về sau càng thịnh vượng (VŨ-KHÚC đơn thủ tại Tuất). Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)). Quan lộc bình giải Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Lúc thiếu thời lật đật vất vả. Đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài nhưng không gặp cơ hội để thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, cũng được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương (NHẬT đơn thủ tại Tuất). Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa). Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà). Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới). Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờ ám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nên chuyên về cơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)). Nô bộc bình giải Giúp việc đắc lực (PHÁ-QUÂN nhập miếu). Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)). Thiên di bình giải Xa nhà không được yên thân, không được xứng ý (CƠ tại Sửu). Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa). Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc). Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc). Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn). Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)). Tật ách bình giải Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ, PHỦ đồng cung). Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao). Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung." Bệnh ở tai như lãng tai (Phượng Các, Kình). Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần (Mộc)). Thận suỵ Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)). Tài bạch bình giải "Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). Vất vả mới kiếm được tiền. Phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng. Về già mới sung túc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão). Tuy không giàu có nhưng cũng được phong lưu (NGUYỆT hãm-địa). Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú). Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)). Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)). Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)). Tử tức bình giải Sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, xung khắc với cha mẹ (THAM-LANG tại Thìn). Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)). Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con mình. Ngoài ra còn có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)). Con đầu bất lợi (Đà) Rất khó nuôi con đầu lòng. Sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ và không thể chung sống một nhà được (TUẦN, TRIỆT án ngử). Phu / Thê bình giải Phú: "Cự Môn bất mãn trong lòng, Ba lần kết tóc chưa xong mối sầu". Vợ chồng bỏ nhaụ Trai hay gái đều phải hai ba lần lập gia đình (CỰ đơn thủ tại Tỵ). Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa). Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN, TRIỆT án ngử). Phú: "Song Lộc hội Phu Thê cung, Vợ chồng phối hợp vốn dòng giàu sang." Người phối ngẩu làm giàu (Song Lộc). Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng). Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)). Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. "Nếu Tuần Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chấp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất 2 lần trong gia đạọ Nếu các cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng, có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối tối nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có (Trích Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 581) (TUẦN, TRIỆT án ngử). Huynh đệ bình giải Hai người, tất cả đều quí hiển (LIÊM, TƯỚNG đồng cung). Anh chị em xung khắc (Kình). Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhaụ Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Ân-Quang (Mộc)). Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)). Hôn nhân / Hỉ tín Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). Hạn tuổi năm26: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). Hạn tuổi năm27: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). Hạn tuổi năm31: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). Hạn tuổi năm32: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Nguồn: http://XemTuong.net
Vui lòng không xóa link nguồn!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét